Thứ Hai, 31 tháng 7, 2017

5 biện pháp tránh thai tự nhiên hiệu quả, đơn giản

Ngày nay, các biện pháp tránh thai đóng vai trò rất quan trọng vì nó giúp tình cảm vợ chồng thăng hoa những vẫn chủ động trong việc sinh con theo ý muốn. Có rất nhiều biện pháp tránh thai để các bạn lựa chọn nhưng do cơ địa mỗi người khác nhau, chính vì vậy một số biện pháp tránh thai gây dị ứng cho người sử dụng và làm giảm ham muốn như bao cao su gây ngứa, thuốc tránh thai gây tích nước, béo phì,… đó là chưa kể đến khi bạn quên không chuẩn bị hay quên uống thuốc thì hậu quả cũng rất khó kiểm soát. Do đó, 5 biện pháp tránh thai tự nhiên hiệu quả, đơn giản mà kienthucgioitinh.org tư vấn dưới đây sẽ giúp bạn giải toản được những nỗi lo trên.

Xem thêm : kinh nguyệt không đều phải làm gì ?

Biện pháp tránh thai tự nhiên hiệu quả

Tính ngày an toàn theo chu kỳ kinh nguyệt

– Tùy vào cơ địa mỗi người và một số yếu tố khách quan khác như tâm lý, chế độ ăn uống, sinh hoạt mà một chu kỳ nguyệt san của phụ nữ thường kéo dài 28-35 ngày. Bạn nào muốn sử dụng biện pháp tránh thai tự nhiên có thể tính ngày an toàn, ngày không an toàn cho việc thụ thai thông qua chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng.

– Cách tính cụ thể: Mối tháng, trứng thường rụng vào ngày 14 của kỳ kinh nguyệt tiếp theo, trứng sau khi phóng ra sẽ sống trong ống dẫn trứng 1-2 ngày, để đợi thụ tinh, tinh trùng có thể sống trong bộ phận sinh sản của XX 2-3 ngày. Vậy nên, trước và sau khi trứng rụng vài ngày, khả năng thụ thai là rất dễ;

– Bạn nào có ý định làm “chuyện ấy” và sử dụng biện pháp tránh thai tự nhiên thì tốt nhất nên “thực hiện” trước và sau chu kỳ kinh 1 tuần thì tỷ lệ an toàn rất cao. Đồng thời tránh xa thời gian trước và sau khi rụng trước 3-4 ngày nhé.

– Tuy nhiên, các bạn nên lưu ý biện pháp tránh thai tự nhiên này chỉ áp dụng đối với chị em có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn hàng tháng. Còn đối với những bạn có chu kỳ kinh nguyệt không đều, tâm lý không ổn định, cảm xúc hay thay đổi thì không nên áp dụng nhé vì trứng có thể “rụng bất cứ lúc nào” đấy.

– Bạn cũng có thể tính ngày rụng trứng bằng cách đo nhiệt độ cơ thể, 1-2 ngày sau và trước khi rụng trứng bạn sẽ để ý thấy có sự thay đổi ở dịch nhầy tử cung ở cả độ đặc và số lượng. Nhiệt độ cơ thể bạn sẽ tăng lên khoảng 0.2 độ C. Để sử dụng phương pháp này một cách có hiệu quả, bạn không được quan hệ tình dục trong ba ngày sau khi chu kì rụng trứng kết thúc và xuất hiện những sự thay đổi trên.

 

Tránh thai tự nhiên nhờ xuất tinh ngoài âm đạo

– Đây là phương pháp tránh thai tự nhiên khá hiệu quả với tỷ lệ mang thai từ 3-4%, trong đó người đàn ông rút dương vật ra khỏi âm đạo người phụ nữ trước khi xuất tinh và tinh dịch bắn ra ngoài.

– Để phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo có thể ngừa thai hiệu quả cần phải:

+Người chồng hay bạn trai phải có đủ kiến thức và khả năng kiểm soát cơ thể để không xuất tinh vào âm đạo;

+ Người phụ nữ cũng cần nắm rõ chu kỳ kinh nguyệt của họ và chuẩn bị một phương án dự phòng trong những ngày có khả năng thụ thai cao nhất.

– Hạn chế của phương pháp này là cảm xúc bị ức chế nên không tạo được sự thăng hoa trong quan hệ vợ chồng đồng thời, nếu người chồng hay bạn trai không kịp kiểm soát thì những giọt tinh dịch đầu tiên vẫn có thể mang tinh trùng vào âm đạo phụ nữ dẫn đến việc thụ thai đấy nhé.

Cho con bú đầy đủ trong 6 tháng đầu sau khi sinh

– Khi bạn mới sinh con dưới 6 tháng, lúc này bạn chưa có kinh trở lại và đang cho con bú hoàn toàn thì có thể nhờ đó mà tránh thai.

Chủ Nhật, 30 tháng 7, 2017

Phụ nữ nạo phá thai dẫn đến vô sinh hiếm muộn

Mặc dù chưa có những nghiên cứu cụ thể về tỉ lệ vô sinh hiếm muộn sau nạo phá thai, nhưng thực tế có không ít trường hợp phụ nữ nạo phá thai dẫn đến vô sinh hiếm muộn, nhất là việc nạo hút thai diễn ra ở những nơi không đảm bảo vô trùng. Bởi vậy, y học vẫn cho rằng nạo hút thai vẫn có thể gây vô sinh ở phụ nữ. Đặc biệt tình trạng sống thử của giới trẻ hiện nay đã dẫn tới nhiều hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong đó có việc nạo pha thai là một trong tệ nạn cần được mọi người ý thức hơn về hậu quả nghiêm trọng từ việc làm này.


Việc nạo phá thai thường gặp 3 lý do chính:

  • Những cặp vợ chồng chưa muốn có con.
  • Chưa có điều kiện sinh con và nuôi con.
  • Mang thai ngoài ý muốn.
  • Phụ nữ nạo phá thai dẫn đến vô sinh hiếm muộn

Phụ nữ nạo phá thai dẫn đến vô sinh hiếm muộn ngày càng tăng cao, phụ nữ cần áp dụng các cách tránh thai an toàn

Theo GS.TS. Nguyễn Thị Hoài Đức – Viện trưởng Viện Sức khỏe sinh sản và gia đình, thời gian qua, nhiều bạn trẻ phá thai đa phần ở độ độ tuổi 13 đến 19. Thậm chí, không ít cô gái bỏ thai đến 3 – 4 lần dù đã được tư vấn về các biện pháp phòng tránh, nguy cơ tai biến sau nạo, hút, nhưng chỉ vài tháng sau, vẫn khuôn mặt tuổi teen đó lại đến nhờ các bác sĩ giải quyết hậu quả. Ngoài ra,  cũng theo GS.TS Hoài Đức có những cháu đang là học sinh, khi phát hiện mang thai đã tự mua thuốc kích thích chuyển dạ theo hướng dẫn trên mạng để phá. Thấy máu chảy, lại cứ nghĩ đó là thai đang ra, nhưng thực tế bị băng huyết ồ ạt, rất nguy hiểm.

Theo bản Điều tra Quốc gia về “Vị thành niên và thanh niên Việt Nam” cho thấy, có tới 36% số thanh, thiếu niên ở nhóm tuổi từ 14 – 17 đã quan hệ tình dục. Cá biệt, có những em từ 10 – 12 tuổi cũng đã biết quan hệ tình dục và điều đáng nói quan hệ hoàn toàn tự nguyện. Cũng theo nghiên cứu này, có 8,4% số phụ nữ ở độ tuổi từ 15 – 24 cho biết đã ít nhất một lần nạo phá thai. Tiếp tục dẫn thống kê của Bệnh viện Phụ sản Trung ương về tỉ lệ nạo, phá thai mới thấy số trẻ “dại dột” gia tăng đáng kể. Tại Trung tâm Tư vấn sức sức khỏe sinh sản và Kế hoạch hóa gia đình (BV Phụ sản Trung ương), hằng ngày phải tiếp nhận vài trường hợp các em gái tuổi vị thành niên tới xin “giải quyết”. Đáng báo động hơn, nhiều em ở độ tuổi 13 – 18 khi đến bác sĩ khám thì đã có thai lớn trên 12 tuần tuổi, khiến việc xử lý gặp nguy hiểm cho tính mạng.

Hậu quả của phụ nữ nạo phá thai dẫn đến vô sinh hiếm muộn

Nhiều người nghĩ có nhiều biện pháp phá thai an toàn không ảnh hưởng gì tới sức khỏe nhưng thực tế các chuyên gia sức khỏe sinh sản khẳng định các phương pháp nạo phá thai hiện nay đều có nguy cơ gây gại cho sức khỏe và tiềm ẩn mối nguy vô sinh rất lớn.

Biến chứng của việc nạo phá thai có thể khiến cho một trong các yếu tố như chất lượng trứng của phụ nữ sau này không còn được đảm bảo, khả năng khó đậu thai hoặc thậm chí dù đã đậu thai cũng dễ bị sảy thai, hoặc sinh non.

Việc phụ nữ nạo phá thai dẫn đến vô sinh hiếm muộn gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm sau quá trình phá thai như viêm đường sinh dục, gây viêm nội mạc tử cung nặng thì dẫn đến viêm dính tử cung, vòi trứng. Khi vòi trứng bị tắc, dính sẽ cản trở sự di chuyển của trứng về tử cung. Khi cổ tử cung bị tổn thương cũng sẽ ảnh hưởng tới sự di chuyển của tinh trùng khiến trứng và tinh trùng không thể gặp được nhau và sự thụ thai không diễn ra.

Vì vậy trước khi nạo phá thai, các chị em nên suy nghĩ kỹ trước khi quyết định, đồng thời phải tìm những cơ sở đảm bảo an toàn để hạn chế tối đa những tai biến có thể xảy ra. Đặc biệt cần lưu ý sau khi phá thai phải kiêng quan hệ tình dục ít nhất 4 tuần cho đến khi tử cung đã phục hồi hoàn toàn, nếu chưa muốn có con phải dùng các biện pháp tránh thai an toàn bởi phá thai nhiều lần làm tăng tỷ lệ gặp phải các biến chứng ảnh hưởng tới khả năng làm mẹ sau này của bạn.

Thứ Ba, 25 tháng 7, 2017

6 món ăn Việt từng được làng ẩm thực thế giới vinh danh

Ngoài bánh mì và món Phở trứ danh ra, chúng ta còn có rất nhiều những món ngon khác cũng đã và đang được làng ẩm thực thế giới quan tâm và vinh danh. Cùng xem qua một số món đặc trưng cho văn hóa ẩm thực Việt Nam

Có thể với bạn một bát Phở nóng, một chén bánh bèo, một đĩa cơn sườn,... hay một ổ bánh mì giá vài nghìn đồng là quá đỗi quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Nó quen thuộc đến mức bạn chỉ xem chúng là những món ăn bình dân và dễ dàng tìm thấy ở bấy kỳ con phố nào vào mỗi lúc cần. Các con phố đều có các món ăn vặt dễ làm. Nhưng với người nước ngoài thì đấy lại là những món ăn đặc biệt, giúp họ mang đến rất nhiều xúc cảm. Hơn hết là có người chỉ có thể nếm được cái hương vị ấy một, đến vài lần trong đời. Sau đó là khiến họ nhớ mãi trong sự khó chịu, thèm thuồng về một món ăn lạ lẫm với cái hương vị cùng cách nêm nếm hết sức đặc biệt mà không thể tìm được ở bất kỳ nơi nào khác. Một món ăn mà lại có sức mạnh và sự ảnh hưởng đến như thế thì quả thật là điều không dễ dàng gì.

Nhưng ẩm thực Việt đã ngày càng làm nên được những điều đó. Một ví dụ điển hình và vô cùng thuyết phục, đó chính là chiếcbánh mì Việt Nam đang làm điên đảo làng ẩm thực thế giớithời gian gần đây. Nó khiến hầu hết các blogger, phóng viên, giới đầu bếp nổi tiếng và cực kỳ khó tính của nước ngoài cũng phải dành hết lời khen tặng. Điều này còn giúp nền ẩm thực Việt được nâng lên một tầm mới, và hơn hết là được bạn bè quốc tế yêu mến, công nhận.

Nhưng ngoài bánh mì và món Phở trứ danh ra, thì liệu chúng ta còn có những món ăn nào khác cũng đang khiến bạn bè quốc tế quan tâm và "quyến luyến" hay không? Cũng như những người nổi tiếng và có sức ảnh hưởng trong làng ẩm thực thế giới đã có những nhận xét như thế nào về các món ăn mang đậm chất hương Việt?

1. Hủ tiếu

Hủ tiếu tuy là một món ăn xuất phát từ người Trung Hoa, nhưng suốt mấy thập kỷ qua, món ăn này đã dần ngấm ngầm vào trong "máu ẩm thực" của người Việt với nhiều cách biến tấu riêng biệt. Thành phần chính của món hủ tiếu này gồm có lòng heo, tôm, thịt heo cắt lát và thịt heo băm nhỏ, xương heo,... Tùy vào cách chế biến của vùng miền, mà món này có khi được thêm cả trứng cút, mực, gan heo,... Nhưng đặc trưng nhất của món này đó chính là vị thơm nồng của tỏi phi. Nhờ có thành phần hết sức nhỏ mà quan trọng ấy đã làm nên một tô hủ tiếu có vị ngon mà thật khó tìm thấy ở bất kỳ món ăn nào khác.


Nếu những ai yêu mến và có sự quan tâm đến ẩm thực thế giới thì hẳn sẽ biết đến vị đầu bếp tài ba và cực kỳ khó tính Gordon Ramsey của Master Chef. Trước đây Gordon đã có cơ hội đến Việt Nam khám phá và ghi hình cho một chương trình ẩm thực thực tế của Mỹ. Tại đây Gordon được nếm thử món hủ tiếu vô cùng đặc biệt mà theo ông nhân xét là: "Nó thật thú vị, thật ngon và đây là hương vị lần đầu tiên ông được nếm". Quá ấn tượng với món ăn này và quá nhớ nó, sau đó Gordon đã đưa món hủ tiếu Việt Nam trở thành đề thi cho các thí sinh của Master Chef vào năm 2013. Nhưng thật đáng tiếc rằng không có bất kỳ đầu bếp nào tham gia Master Chef mùa ấy có thể khiến Gordon thỏa mãn cơn thèm và nỗi nhớ vị tỏi, vị ngọt từ xương thật đặc biệt như hồi ông được nếm thử ở Việt Nam.


2. Bánh xèo

Vào năm 2013, Helen Clark và Karryn Miller là hai cây bút chuyên về ẩm thực nổi tiếng trên trang báo CNN đã có một bài viết giới thiệu về món ăn này. Trong bài viết của mình, Helen và Karryn đã diễn tả món bánh xèo một cách cụ thể như sau: "Một chiếc bánh xèo ngon là phải giòn rụm, lớp ngỏ ngoài vàng ươm và nở phồng lên với nhân tôm, thịt heo, giá đỗ và được ăn kèm với các loại rau thơm hết sức thú vị. Để thưởng thức món ăn này như một người dân địa phương thì bạn hãy cắt cái bánh thành những miếng nhỏ vừa miệng, sau đó cuộn cùng với các loại rau thơm trong miếng bánh tráng trắng đục. Cuối cùng là phải chấm với món nước mắm chua chua, ngọt ngọt cực kỳ vừa miệng".

Cách đây một năm, trên CNN cũng có một bài bình chọn khác, khẳng định rằng "Bánh xèo là một trong những món ăn ngon nhất Việt Nam".

3. Cà phê trứng

Đầu tháng 11 năm nay, món cà phê trứng của Việt Nam đã được đứng đầu trong bảng xếp hạng 17 món cà phê nên uống khi du ngoạn khắp thế giới. Theo Buzzfeed miêu tả, thì món cà phê trứng của Việt Nam được làm từ lòng đỏ trứng gà, sữa đặc, đường và cà phê thơm pha trộn với nhau. Đặc biệt, trang báo này còn miêu tả vị của món cà phê trứng Việt Nam giống như món bánh Tiramisu quyến rũ với vị ngọt, đắng nhẹ và béo ngậy.


Cà phê trứng của Hà Nội được bình chọn là món cà phê đáng thử nhất thế giới.
4. Bún bò Huế

Cách đây không lâu, trong tập mới nhất của loạt phim "Anthony Bourdain: Parts Unknown" của kênh truyền hình CNN, đầu bếp Mỹ nổi tiếng Anthony Bourdain đã phải thốt lên một câu rằng: "Bún bò Huế là món súp ngon nhất Thế giới". Theo ông, món bún này có hương vị vô cùng đặc biệt và rất đậm đà. Toàn bộ vị ngọt của nước dùng được chiết hoàn toàn từ xương bò, xương heo và nó còn thoang thoảng mùi thơm của mộc và các loại rau thơm ăn kèm.

Thứ Hai, 24 tháng 7, 2017

Con gái tập gym có nở ngực không, con gái có nên tập ngực ?

Năng tập cơ ngực sẽ khiến ngực nhỏ đi - điều này là đúng hay sai? Huấn luyện viên online Bùi Thạch Thảo (admin Fanpage Lucy Luv Fitness) sẽ giúp bạn gái có những kiến thức đúng đắn về vấn đề này.

Cách làm tăng vòng 1, chữa gù lưng, giảm mỡ nhanh hơn

 Theo huấn luyện viên Lucy, việc tập gym và các bài tập ngực không làm ngực phụ nữ nhỏ đi (ngực nhỏ đi là do chế độ ăn giảm mỡ quá sâu, nên có chế độ ăn uống và tập luyện để lượng mỡ trong khoảng 15%-20% là hợp lý). Việc tập ngực giúp vòng một bạn săn chắc và đầy đặn hơn nhờ các bài tập tác dụng lên cơ ngực phía bên dưới lớp mỡ đó. Và kết quả, khi cơ phát triển kết hợp với phần bầu ngực phía trên sẽ khiến ngực bạn trông đầy và cao hơn.


Việc tập gym và các bài tập ngực không làm ngực phụ nữ nhỏ đi.

Ngoài ra, việc tập ngực còn giúp bạn có vóc dáng đẹp hơn, chữa tật gù lưng nhờ các bài tập kéo dãn cơ vai.  Vì cơ ngực là 1 trong những nhóm cơ lớn trên cơ thể nên khi tập các bài tập ngực lớn như đẩy ngực sẽ giúp bạn đốt được nhiều mỡ hơn. Lucy nhấn mạnh “Bạn không nên bỏ tập bất cứ một nhóm cơ nào cả dù là tay, vai hay lưng”.


Việc tập ngực còn giúp bạn có vóc dáng đẹp hơn, chữa tật gù lưng.

Đối với những bạn gái có cơ địa vòng 1 trung bình, việc tích cực tập luyện để có vòng 1 săn chắc kết hợp với khả năng “thông minh” trong cách chọn lựa quần áo sẽ giúp bạn vẫn sexy, quyến rũ.

Huấn luyện viên Lucy chia sẻ: “Với trang phục tiệc thì áo ngực nâng có gọng và mút nâng bên trong là một lựa chọn hoàn hảo nếu như bạn có vòng 1 không được tự tin, tuy nhiên không nên chọn áo ngực quá chật hay quá rộng.  Sử dụng một chiếc dây nịt to bảng thắt eo tạo cảm giác vòng eo nhỏ và vòng 1 to.”

Croptop hay váy ngắn đuợc lựa chọn để tạo cho người nhìn không tập trung vào vòng 1 quá nhiều. Bên cạnh đó vòng 1 nhỏ săn chắc cũng là một lợi thế cho những cô nàng sexy với sự lựa chọn là những bộ đầm xẻ sâu ở ngực. Hãy nhờ sự hỗ trợ của make up, sử dụng bronzer đánh tạo khối và dầu bóng tạo cảm giác có một khe ngực sâu và vòng ngực đầy đặn”

Lưu ý khi chọn trang phục khi tập Gym

 Việc đầu tư cho trang phục luyện tập một cách nghiêm túc, bạn sẽ cảm nhận được sự khác biệt, việc tập luyện sẽ trở nên thoải mái hơn.

Lucy tư vấn: “Nếu bạn có vòng ngực quá lớn: hãy chọn loại áo ngực sportbra chứ không nên mặc áo ngực thông thường để luyện tập, áo có gọng sẽ gây bạn cảm giác khó chịu, không thoải mái luyện tập. Hãy chọn cho mình trang phục có chất liệu co giãn tốt, thấm hút mồ hôi, thường thì loại high impact bra sẽ hỗ trợ chúng ta tối đa khi luyện tập, đừng mặc quá kín vì với những động tác tập ngực đòi hỏi sự di chuyển hai bên tay nhiều nên việc mặc bra thường hay chật sẽ gây cho bạn cảm giác khó chịu.”
Hãy chọn cho mình trang phục tập luyện có chất liệu co giãn tốt, thấm hút mồ hôi.
Đừng mặc quá kín vì với những động tác tập ngực đòi hỏi sự di chuyển hai bên tay nhiều.

Dinh dưỡng đúng cách giúp tăng kích cỡ vòng 1 - Cùng xem bí quyết giảm cân hiệu quả

Việc giảm mỡ đồng nghĩa với vòng 1 sẽ giảm vì vòng 1 cấu tạo từ mỡ, tuy nhiên với chế độ ăn uống hợp lí và luyện tập thường xuyên, cơ ngực sẽ lên và ở tỉ lệ mỡ 19-20% vòng 1 của bạn không mất đi quá nhiều. Cần phân biệt việc to cơ ngực và to bầu ngực. Bầu ngực được cấu tạo đa số là mỡ như vậy quan điểm “Nếu muốn bầu ngực to chỉ cần ăn nhiều thực phẩm như chân giò hầm không chính xác hoàn toàn, việc ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo đồng nghĩa với việc nạp lượng calo và chất béo vào cơ thể, dẫn tới không chỉ riêng vòng 1 mà còn các vòng còn lại, hay chân, tay đùi…sẽ to lên. “

Thực đơn giảm cân trong 1 tuần

Sáng: Yến mạch, sữa tách béo cùng 1 quả chuối

Giữa buổi: 1 quả cam

Trưa: Gạo lứt, ức gà nướng, rau salad tùy chọn

Giữa buổi: 1 hộp sữa chua ít béo và 1 ít hạt hạnh nhân hay hạt điều

Tối: Cá hồi áp chảo dùng kèm đậu, cà rốt luộc

Các bạn hãy bổ sung thực phẩm có nhiều estrogen, giúp tăng kích thước vòng 1 như: đậu nành, đậu hũ, sữa, yoghurt, củ dền, carrot, đu đủ hay các loại đậu hạt, trà xanh và trà đen.

Một tuần dành 1,2 buổi không sát nhau để tập cơ ngực, các bài ngực cơ bản như: bench press, dumbbell flies, push-up, incline dumbbell bench press…

Chủ Nhật, 23 tháng 7, 2017

3 cách giảm cân nhanh và an toàn nhất ngày nay

Hiện nay, vấn đề giảm cân, giữ vóc dáng đang được rất nhiều chị em phụ nữ quan tâm. Nhưng lựa chọn được phương pháp giảm cân phù hợp và hiệu quả thì không phải ai cũng biết. Bạn có muốn bỏ túi một bí kíp giảm cân siêu hiệu quả không?

Sau đây là 3 cách giảm béo nhanh nhất, mà rất hiệu quả và an toàn cho người sử dụng, hãy tham khảo ngay nhé.

Theo tiến sỹ Ken Fujioka, làm việc tại bệnh viện Scripps, San Diego và là trưởng nhóm nghiên cứu tác dụng của bưởi trong việc giảm cân, cái gọi là “khẩu phần ăn dựa trên bưởi” – gồm bưởi và một số loại protein – đã trở nên phổ biến đối với những người điều trị bệnh béo phì trong nhiều năm. Cách giảm cân nhanh bằng bưởi sẽ giúp bạn có vóc dáng như ý muốn.

Cách giảm cân nhanh bằng bưởi hiệu quả.


15 phút sau mỗi bữa ăn, bạn hãy tráng miệng bằng bưởi. Ăn bưởi vào thời điểm này giúp thức ăn đã được hấp thụ vào cơ thể tiêu hóa nhanh và tránh việc thức ăn tích tụ thành mỡ trong cơ thể.

Cách giảm cân nhanh chóng bằng mật ong.

Mật ong có chứa vitamin, khoáng chất và a-xít amino. Tất cả những yếu tố này đều có tác dụng kích thích quá trình trao đổi chất béo và cholesterol, giúp duy trì trọng lượng cơ thể và ngăn ngừa béo phì. Vì thế cách giảm cân bằng mật ong luôn là sự lựa chọn hàng đầu với người cần giảm cân.

Chia sẻ : cách giảm cân nhanh nhất trong 3 ngay

Cách sử dụng mất ong đúng cách để giảm cân.

Mật ong là một chất chống vi trùng hiệu quả, rất có lợi cho toàn bộ đường ruột. Lượng en-zim hiện hữu trong mật ong có thể sản sinh ra một lượng nhỏ ô-xi già hy-đrô, có thể giúp trị viêm dạ dày. Mật ông chính là cách giảm cân nhanh đáng tin cậy cho người dùng.

Chuối giúp bạn giảm cân nhanh chóng.

TS khoa học Trần Công Khánh, chuối là một loại quả rất giàu chất dinh dưỡng, trong đó có rất nhiều tinh bột, có vitamin, muối khoáng và đặc biệt rất giàu kali.

Kali là yếu tố mà cơ thể hàng ngày rất cần, kali rất quan trọng để cân bằng kali và natri trong cơ thể và làm hạ huyết ấp. Nếu ăn hai quả chuối sẽ cung cấp cho cơ thể 1g kali. Nếu ăn 3 quả chuối có thể chữa được các bệnh về tim mạch.

Theo nhiều nghiên cứu khoa học còn chỉ ra khả năng phòng và chữa bệnh tuyệt vời của chuối giảm cholesterol, thanh lọc máu, phòng chống viêm loét dạ dày, điều trị chứng buồn rầu, trị ho, điều trị bệnh trĩ, đi ngoài ra máu,… đặc biệt chuối được biết đến là loại quả giảm béo, bởi chuối giúp cho quá trình trao đổi chất xảy ra nhanh hơn, tạo một lớp màng bảo vệ trong ruột giúp tiêu diệt các độc tố trong cơ thể, kích thích tiêu hóa tốt.

Cách dùng chuối đúng cách để giảm cân hiệu quả. Thực đơn giảm cân cấp tốc không thể thiếu chuối

Bữa sáng: Ăn hai quả chuối và một ly nước ấm, không ăn gì thêm

Bữa trưa: Ăn một quả chuối trước khi ăn khẩu phần chính, chú ý giảm 30% khẩu phần chính so với bữa ăn thường lệ.

Bữa chiều: Nếu đói, bạn có thể ăn thêm một quả chuối, ngoài ra không được ăn thêm bất kỳ một đồ ăn nào khác.

Bữa tối: Ăn một quả chuối trước khiăn bữa chính, khẩu phần chính giảm 30%. Nên tránh các món tráng miệng, đồ ăn ngọt để quá trình giảm cân hiệu quả nhanh hơn và cơ thể khỏe mạnh hơn.

Thứ Năm, 20 tháng 7, 2017

Hướng dẫn làm trắng da tại nhà nhanh nhất mà hiệu quả

Muốn quá trình làm trắng da tại nhà đạt hiệu quả cao, bạn cần xác định các bước thực hiện sao cho chính xác nhất, tránh tình trạng mất thời gian mà không giúp làn da được cải thiện hơn trước.


Có bao giờ bạn tự nhìn lại mình và nhận ra rằng, trong suốt thời gian qua, bạn cất công "hì hục" đắp mặt nạ, thoa kem... nhiều lần theo hướng dẫn làm trắng da tại nhà, nhưng kết quả vẫn "giậm chân tại chỗ", làn da đen nhẻm, sạm, nám vẫn hiện hữu trên khuôn mặt của bạn? Có thể bạn đang làm đẹp sai cách và bỏ qua những bước tưởng như nhỏ nhặt nhất.

Có thể bạn chỉ chăm chút rửa mặt hàng ngày rồi sau đó thoa kem dưỡng da hay đắp các loại mặt nạ ngay lập tức. Tuy nhiên, bạn không biết rằng, làm như vậy là sai cách khiến da bạn "xấu vẫn hoàn xấu". Để làm trắng Da mặt tại nhà, bước đầu tiên bạn cần tẩy tế bào chết cho da. Nếu bỏ qua bước này, các tế bào chết sẽ hấp thụ các chất dinh dưỡng da, đồng thời khiến mụn hình thành và phát triển. Các tế bào da luôn được thay thế và tái tạo theo chu kỳ không ngừng nghỉ. Vì thế, muốn làn da trắng sáng, khỏe mạnh, hãy chú ý đến chăm sóc da mặt tại nhà dưới đây nhé:

Cách làm đẹp tự nhiên

Sử dụng bã cà phê trộn lẫn một chút dầu dừa, sau đó đưa hỗn hợp này lên mặt và chà xát khoảng 15 phút, rồi rửa lại bằng nước sạch. Bạn cũng có thể sử dụng hỗn hợp muối tinh và dầu oliu thoa lên mặt và mát xa nhẹ nhàng khoảng 10 phút, sau đó rửa lại bằng nước ấm. Mỗi tuần, tẩy da chết đều đặn 1 lần, da bạn sẽ sáng lên và giảm mụn rõ rệt.


Sử dụng kem dưỡng da mỹ phẩm thiên nhiên 

Kem dưỡng là một sản phẩm không thể thiếu đối với phụ nữ ngày nay khi muốn làm trắng da tại nhà nhanh nhất. Sử dụng đều đặn kem dưỡng vào buổi sáng và buổi tối sẽ giúp giữ ẩm và nuôi dưỡng làn da tốt hơn. Chú ý, sau khi thoa kem dưỡng da, bạn hãy dùng tay mát xa nhẹ nhàng và vỗ nhẹ lên bề mặt da để các dưỡng chất có thể thẩm thấu vào da nhanh hơn.

Ngoài ra, để làm trắng da tại nhà nhanh nhất và giữ ẩm cho da hiệu quả, bạn có thể kết hợp sử dụng serum có chứa các thành phần tự nhiên như dịch chiết cây mít Idavera, tinh chất hoa hồng vừa chống lão hóa vừa ngăn hình thành hắc tố melanin, Nano Bright với thành phần là tổ hợp các vitamin C, E, F, P..., chất chống oxy hóa hàng đầu Q10… một ngày thoa lên da 2 lần để làm da trắng sáng, mịn màng, làm mờ các vết nám, đốm nâu trên da và ngăn ngừa lão hóa da.


Bổ sung các dưỡng chất thiết yếu cho da

Làn da của chúng ta bao phủ và bảo vệ mọi cơ quan trong cơ thể, chăm sóc da không chỉ cần từ bên ngoài mà cần bổ sung các chất để nuôi dưỡng làn da khỏe mạnh từ bên trong là điều hết sức cần thiết.

Tuổi tác, ánh nắng mặt trời và môi trường ô nhiễm là kẻ thù hàng đầu của làn da. Để bảo vệ làn da khỏe mạnh trước những tác động do tuổi tác và môi trường gây ra, bạn nên bổ sung các hoạt chất làm trắng tự nhiên thông qua đường uống như Glutathione, Alpha Lipoic Acid (ALA), các chất chống oxy hóa từ thảo dược, vitamin A, C, E, B3 và các khoáng chất selenium, canxi, kẽm để giúp nuôi dưỡng làn da từ bên trong, làm giảm thâm, nám, sạm da và các vấn đề liên quan đến lão hóa da. Đây được coi là cách làm trắng da tại nhà đơn giản và hữu hiệu được nhiều phụ nữ hiện đại áp dụng ngày nay.

Thứ Tư, 19 tháng 7, 2017

tổn thương não dẫn tới bệnh thần kinh

Thực tế là nhiều người bệnh gặp không ít khó khăn để nhận biết khi nào thì đi khám chuyên khoa Thần kinh hay chuyên khoa Tâm thần khi mắc các bệnh về não


Khi nói đến bệnh thần kinh mọi người thường hình dung đến hình ảnh những người xấu xấu bẩn bẩn, quái dị, hành động kỳ quặc, kêu la, cởi bỏ quần áo, tính khí bất thường, hành vi không giống ai… Điều này làm nhiều người hiểu sai về bệnh tâm thần và mất đi cơ hội được thăm khám và điều trị hiệu quả.


Theo số liệu mà chúng tôi ghi nhận được, nhiều bệnh nhân gặp các triệu chứng, biểu hiện của bệnh Tâm thần nhưng lại chọn khám với bác sĩ chuyên khoa Thần kinh hoặc ngược lại. Điều này dẫn đến việc thăm khám, điều trị không hiệu quả. Kể cả trong trường hợp làm nhiều chụp chiếu, xét nghiệm khác nhau nhưng không phát hiện tổn thương thực thể. Nhiều trường hợp bác sĩ chuyên khoa thần kinh giới thiệu bệnh nhân đến khám chuyên khoa tâm thần. Gây nên phiền toái, mất thời gian, công sức đi lại và tốn kém tiền bạc cho người bệnh. Có thể dẫn đến tư tưởng chán nản, định kiến với bệnh tật và ngại ngần đi khám để điều trị dứt điểm.


Vì sao nhiều người gặp các biểu hiện của bệnh Tâm thần nhưng lại chọn khám với bác sĩ chuyên khoa Thần kinh?Theo thống kê gần đây của Viện sức khoẻ tâm thần trung ương thì tỷ lệ người Việt Nam có khả năng bị bệnh tâm thần một lần trong đời là 15 - 20% dân số. Bệnh tâm thần rất phổ biến trong cộng đồng. Như trầm cảm chiếm tới 6% dân số, các rối loạn lo âu hơn 10%, tâm thần phân liệt 1%, rối loạn cảm xúc lưỡng cực chiếm 1%, nghiện rượu, ma túy, game online đang gia tăng mạnh mẽ về số lượng.


Điều này có nghĩa là bệnh tâm thần là bệnh thường gặp trong cộng đồng, thậm chí trong trong mỗi giai đoạn cuộc đời mỗi chúng ta. Bệnh tâm thần không chỉ là biểu hiện bất thường mà xã hội lâu nay định kiến, hình dung. Mà nó là những biểu hiện, triệu chứng xuất hiện đâu đó trong cuộc sống của mỗi người.Có một vài lý do có thể dẫn đến người bệnh ngại ngùng đi khám chuyên khoa tâm thần.1. Không hiểu rõ về biểu hiện, triệu chứng là bệnh thần kinh hay tâm thần


2. Có nhiều định kiến, kỳ thị về bệnh tâm thần nên nhiều người ngại ngùng đi khám bác sĩ.
3. Nhiều người cho rằng bệnh tâm thần thì không chữa được. Thực tế với sự tiến bộ của y học, ngày nay bệnh nhân tâm thần có thể chữa được.
4. Các bệnh viện tâm thần, chuyên khoa Tâm thần chưa được coi trọng đầu tư đúng mức nên chưa thu hút được bác sĩ giỏi công tác và bệnh nhân đến khám. Trong suy nghĩ của nhiều người, bệnh viện tâm thần thường được gắn với trại tâm thần hoặc trung tâm bảo trợ xã hội.
5. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe tâm thần chưa hiểu quả, chưa nâng cao được hiểu biết của người dân về bệnh tâm thần để phòng ngừa và chữa bệnh hiệu quả.


Phân biệt bệnh Thần kinh và Tâm thầnTrong bệnh thần kinh có tổn thương thực thể tại các phần khác nhau của hệ thần kinh như não bộ, tủy sống, dây thần kinh ngoại vi. Từ đó gây nên các bệnh Thần kinh như: đau dây thần kinh toạ, thần kinh ngoại biên, đau nửa đầu, nhức đầu kinh niên, chóng mặt, viêm não, viêm tuỷ sống, thoát vị đĩa đệm, đột quị...
Trong bệnh tâm thần, các tổn hại thực thể của hệ thần kinh không rõ rệt. Tiến hành chụp chiếu, xét nghiệm thường không phát hiện tổn thương thực thể. Ða số các dấu hiệu bệnh là do rối loạn chức năng của não. Từ đó sinh ra các bệnh Tâm thần như bệnh Tâm thần phân liệt, bệnh trầm cảm, bệnh hoang tưởng, bệnh rối loạn cảm xúc...
 
Nên đi khám ở đâu?Khi nhận thấy các biểu hiện của bệnh lý thần kinh hay tâm thần, bệnh nhân (hoặc người thân) chủ động đi khám với chuyên khoa phù hợp. Tuy nhiên, trong thực tế đôi khi triệu chứng, biểu hiện không rõ ràng và không dễ để xác định là bệnh thần kinh hay tâm thần. Bên cạnh đó, một số biểu hiện của bệnh thần kinh và tâm thần có thể giống nhau rất khó để bệnh nhân phân biệt. Khi đó, người bệnh nên tham khảo ý kiến của y bác sĩ trước khi đi khám hoặc tìm hiểu để hiểu thêm vấn đề của mình để đi khám đúng bác sĩ sẽ hiệu quả hơn.


Trong nhiều trường hợp, khi biểu hiện bệnh lý không rõ ràng bệnh nhân có thể đến để được bác sĩ thăm khám tổng quát. Sau đó bác sĩ sẽ tư vấn để bệnh nhân thăm khám đúng với bác sĩ chuyên khoa Thần kinh hay chuyên khoa Tâm thần.


Tuy nhiên, nếu người bệnh cần được tư vấn để lựa chọn đúng bác sĩ chuyên khoa, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Đội ngũ BookingCare có nhiều kinh nghiệm tư vấn cho bệnh nhân gặp các vấn đề về Thần kinh và Tâm thần gặp đúng bác sĩ để khám và điều trị hiệu quả.
 

Thứ Hai, 17 tháng 7, 2017

Đột quỵ có phải là cơn đau tim?

Đột quỵ và đau tim liên quan đến sự hình thành các cục máu đông, gây tắc nghẽn động mạch và có những biểu hiện làm cho người bệnh rất khó phân biệt.

Tuy vậy, hai căn bệnh này có nhiều điểm khác nhau, cơn đau tim là cơn đau có liên quan benh tim mach, còn tai biến mạch máu não hay đột quỵ liên quan đến não. bạn cần biết nhịp tim bình thường là bao nhiêu

Đột quỵ - đột quỵ là gì


- Nguyên nhân đột quỵ
Đột quỵ là sự ngưng trệ đột ngột dòng máu cung cấp cho não, xảy ra khi một mạch máu nuôi não bị nghẽn tắc (còn gọi là nhũn não) hoặc mạch máu nuôi não bị vỡ (đột quỵ do xuất huyết não). Khi đó, phần não bị thiếu máu nuôi do tắc nghẽn (do nhũn não), bị chèn ép (do bị vỡ mạch máu não) sẽ không thể hoạt động được, khiến phần cơ thể chịu sự chi phối của não cũng không thể hoạt động được dẫn đến bị yếu hoặc liệt.

- Biểu hiện và hậu quả:

Các triệu chứng của đột quỵ chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn và hậu quả của đột quỵ phụ thuộc vào phần nào của não bị tổn thương và mức độ tổn thương như thế nào, như: có thể gây nên yếu liệt, mất cảm giác, hoặc khó nói, giảm thị lực, mất thăng bằng. Ngoài ra, trong một số trường hợp có thể có biểu hiện đau đầu nhưng đa số hoàn toàn không có.

Để có thể phát hiện sớm đột quỵ có thể dựa vào các biểu hiện như nói ngọng, rối loạn trí nhớ, không phân biệt được những gì đang xảy ra xung quanh; mắt mờ cả hai hoặc một bên, thị lực giảm, đau đầu đột ngột hoặc đau nửa đầu; mất khả năng điều phối các hoạt động thể chất, chóng mặt hoặc đi lại khó khăn; đau cơ bắp, mất cảm giác, tê ở nhiều bộ phận, đặc biệt là ở một bên của cơ thể ngược lại với phía não bị ảnh hưởng.

- Người có nguy cơ cao:

Ngày nay, đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong lớn thứ tư tại các nước phát triển và còn là nguyên nhân chính gây tàn tật nghiêm trọng và lâu dài. Những người trên 55 tuổi có nhiều khả năng bị đột quỵ hơn và người càng lớn tuổi thì nguy cơ bị đột quỵ càng cao. Người bị đái tháo đường hay bệnh tim là những người có nguy cơ bị đột quỵ nhiều nhất. Huyết áp cao, cholesterol trong máu cao không điều trị, không kiểm soát được hoặc người hút thuốc lá, người mắc bệnh tim là những đối tượng có nguy cơ cao về đột quỵ.

Đau tim


Nguyên nhân đau tim:

Cơn đau tim (hay còn gọi là nhồi máu cơ tim) xuất hiện khi một nhánh của động mạch vành mang máu đến nuôi dưỡng cơ tim đột ngột bị bít kín bởi một khối máu đông, gây thiếu máu cục bộ trên cơ tim và dẫn đến hoại tử cơ tim. Khi cơ tim bị hoại tử sẽ gây ra tình trạng đau ngực.

cơn đau tim

Đau ngực có thể là dấu hiệu của cơn đau tim

- Biểu hiện và hậu quả:

Các biểu hiện thường gặp trong cơn đau tim gồm đau ngực trái lan lên vai, lên cổ; người bệnh có cảm giác khó thở và có cảm giác tim bị thắt lại hoặc tức ngực như có ai đè lên; người bệnh toát mồ hôi, hoảng hốt.

Tuy nhiên, cơn đau tim cũng có thể biểu hiện rất nhẹ nhàng, chỉ với biểu hiện đau hoặc khó chịu ở ngực. Trong trường hợp này, người biểu hiện đau ngực thường rất mơ hồ, mờ nhạt bằng những cảm giác nặng ngực, tức ngực hoặc co thắt ở ngực. Trong một số trường hợp, cảm giác đau hoặc khó chịu ở ngực có thể lan tới tận cổ, lưng, hàm, tay và vai. Đặc điểm của cơn đau tim là chúng thường xuất hiện từ lúc sáng sớm cho đến giữa trưa tức là khoảng từ 4 - 10h sáng và có khoảng 1/4 các cơn đau tim diễn ra rất thầm lặng, không có biểu hiện đau ngực, nhất là ở những người có bệnh lý đi kèm như đái tháo đường, tăng huyết áp. Ngoài ra, trong bệnh lý đau tim ngoài triệu chứng đau ngực, người bệnh còn có thể bị tê hoặc yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân, nhất là nếu chúng xuất hiện ở cùng một bên, bị rối loạn trí nhớ, không nói được hoặc không hiểu điều người khác nói, nhìn mờ ở một hoặc cả 2 mắt, không bước đi được, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc mất khả năng thực hiện các động tác, đau đầu dữ dội, không rõ lý do, buồn nôn hoặc nôn, khó thở, đổ mồ hôi, mệt lả, thậm chí là ngất.

Đau tim ở nam giới và nữ giới hoàn toàn không giống nhau, đó là ở phụ nữ thường không có biểu hiện đau ngực điển hình mà thay vào đó là các biểu hiện như ợ nóng, buồn nôn, khó thở, đổ mồ hôi, mệt lả.

Lời khuyên của thầy thuốc

Người bệnh và người nhà cần hết sức bình tĩnh và đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời vì cả 2 bệnh này đều phải hết sức khẩn trương và tranh thủ từng phút một mới mong cứu sống. Tuyệt đối khi người bệnh có những biểu hiện bệnh, không nên cắt, lể, cạo gió, xoa bóp, vì như thế càng làm chậm, mất thời gian rất nguy hiểm đến tính mạng.

Chủ Nhật, 16 tháng 7, 2017

Nguyên nhân gây đau nhức toàn thân và cách điều trị

Nguyên nhân gây đau nhức xương khớp toàn thân và cách điều trị bạn cần biết để khắc phục nhanh những khó chịu do chúng gây ra, đồng thời phòng chống chứng đau nhức toàn thân hiệu quả. Dưới đây là một số thông tin hữu ích dành cho bạn.

Chứng đau nhức toàn thân có thể gặp ở nhiều độ tuổi và nhiều đối tượng khác nhau, thường gặp nhất ở nữ giới ngoài 35 tuổi. Biểu hiện bằng các triệu chứng điển hình như:

+ Đau cơ, nhức mỏi khắp toàn thân, tại nhiều vị trí trên cơ thể: đau cổ, đau lưng, đau chân, đau cột sống,… và có chiều hướng tăng lên khi vận động.

+ Cảm giác mệt mỏi, uể oải, buồn ngủ thường xuyên và không thể tập trung công việc.

+ Trằn trọc khó ngủ, ngủ không sâu giấc và thường xuyên bị thức giấc giữa chừng.

+ Triệu chứng về thần kinh: căng thẳng thường trực, nhức đầu một bên, đãng trí, chứng trầm cảm,…

+ Một số trường hợp còn trở nên nhạy cảm hơn với mùi, với ánh sáng, với tiếng động.

Nguyên nhân gây bệnh xương khớp

Nguyên nhân gây đau vai gáy có thể được xác định bởi:

– Bệnh thoái hóa xương khớp: Thường gặp ở độ tuổi ngoài 30, khi các lớp sụn khớp bị thoái hóa, cọ vào nhau gây đau đớn cho người bệnh. Tùy vị trí khớp bị thoái hóa mà gây ra cảm giác đau đớn tại khớp đó, đôi khi còn gây đau mỏi khắp toàn thân. Ví dụ:

+ Nếu bị bệnh thoái hóa đốt sống cổ sẽ làm đau vùng cổ và lan sang 2 cánh tay.

+ Nếu thoái hóa đốt sống lưng, bẹn thì sẽ làm đau lưng và bẹn, lan xuống 2 chân.

– Sự rối loạn hệ thống thần kinh nội tiết: Các giả thuyết cho rằng: tác nhân chính gây nên tình trạng này là do sự làm việc bất ổn định của hệ thống thần kinh nội tiết. Bởi lẽ, gần như các cơ quan trong cơ thể chúng ta đều bị chi phối bởi hệ thần kinh nội tiết. Nếu gặp các trục trặc tại bộ phận này, chúng sẽ thông báo cụ thể bằng các cơn đau và kèm theo những triệu chứng như trên.

Bên cạnh đó, người ta còn nhận định rằng: có một số yếu tố nguy cơ khiến tình trạng đau nhức toàn thân xuất hiện và thúc đẩy chúng ngày càng nặng hơn, như:

+ Yếu tố di truyền: chứng bệnh này có yếu tố gia đình, liên quan đến nhiều vị trí gen trong hệ thống serotonin, dopamin và catecholamin được nhiều người giả định.

+ Stress: Stress có thể làm thay đổi chức năng của axit HPA , từ đó làm thay đổi hàm lượng cortisone trong cơ thể, dẫn đến đau lan toả toàn thân và kéo dài.

+ Rối loạn giấc ngủ: giấc ngủ chập chờn không sâu, khó ngủ,… có thể gây đau nhức toàn thân. Đó là lý do vì sao đây cũng là triệu chứng phổ biến trong chứng bệnh này.

 nguyen-nhan-gay-dau-nhuc-toan-than-va-cach-dieu-tri22

Rối loạn giấc ngủ cũng là nguyên nhân gây đau nhức toàn thân

+ Các yếu tố khác: Bất thường về dopamine, nhiễm vi-rút (Epstein Barr Virus), bất thường miễn dịch (bệnh lý tự miễn),… cũng làm tăng nguy cơ bị nhức mỏi toàn thân.

Cách điều trị đau nhức toàn thân hiệu quả

Điều trị đau nhức toàn thân hiệu quả cần căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh để điều chỉnh một số yếu tố cũng như khắc phục triệt để. Chữa đau nhức toàn thân có thể dùng thuốc hay sử dụng biện pháp không dùng thuốc:

* Dùng thuốc chữa đau nhức toàn thân:

Một số thuốc được chỉ định dùng để đối phó hiệu quả với những cơn nhức mỏi toàn thân, nhưng tuyệt đối không được tự ý mua thuốc dùng khi chưa có sự cho phép của bác sĩ.

nguyen-nhan-gay-dau-nhuc-toan-than-va-cach-dieu-tri1

Điều trị nhức mỏi toàn thân có thể dùng thuốc

– Thuốc ức chế serotonine-norepinephrin.

– Thuốc giảm đau, như: nhóm thuốc chống viêm không steroid, ức chế COX-2, Tramadol, Pregabalin (Lyrica),…

– Thuốc giãn cơ, như: Myonal, Mydocalm, Contramyl.

– Tiêm tại các điểm đau bằng corticoid (Hydrocortisone, Depo-Medrol,…

– Thuốc kháng dopamine, như: pramipexol (Mirapex), rropiroloe (Requip),…

* Chữa đau nhức toàn thân không cần dùng thuốc:

– Vật lý trị liệu với vận động liệu pháp, nhiệt trị liệu, thuỷ trị liệu, xoa bóp, châm cứu… và dùng tâm lý trị liệu mang lại hiệu quả cao với bệnh nhân bị bệnh đau nhức toàn thân, đặc biệt với người bệnh ở giai đoạn khởi phát.

Ngoài việc dùng thuốc, để hỗ trợ chữa trị mang lại kết quả nhanh và lâu dài, đồng thời phòng đau nhức toàn thân hữu hiệu bạn cần điều chỉnh các thói quen sinh khoa học nhất là giấc ngủ; có tư thế làm việc hợp lý và vận động thường xuyên hơn; hạn chế sử dụng các chất kích thích,…

Thứ Bảy, 15 tháng 7, 2017

Trị bệnh xương khớp ở người cao tuổi: Các khuyến cáo mới

Người cao tuổi hay mắc các bệnh đau nhức xương khớp . Phổ biến nhất là loãng xương và thoái hóa khớp. Việc điều trị kịp thời sẽ giúp bệnh nhân giảm đau đớn, cải thiện vận động...

Bệnh Gout - Bệnh gout là gì ?

Trước tỉ lệ người mắc bệnh Gút ngày càng gia tăng như hiện nay, việc nhận biết sớm các triệu chứng bệnh Gút sẽ giúp chúng ta có phương pháp điều trị kịp thời, tránh được những biến chứng gây ảnh hưởng đến khả năng vận động và cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Do đó, cũng có nhiều người thắc mắc làm thế nào để nhận biết các triệu chứng bệnh Gút? Chú ý những dấu hiệu sau đây sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong việc phát hiện căn bệnh này.

Bệnh gút còn được gọi là thống phong, là một dạng viêm khớp thường gặp do sự tích tụ quá nhiều axit uric trong máu. Đây là căn bệnh có diễn tiến khá âm thầm và khởi phát đột ngột kèm theo theo những cơn đau nhức tại các khớp như ngón chân, bàn chân, mắt cá chân, ngón tay, bàn tay…

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh Gút, trong đó, chế độ ăn uống với những thực phẩm chứa nhiều chất purin thường dẫn đến lượng axit uric tăng cao rất dễ khiến nhiều người mắc bệnh Gút.

Điều trị loãng xương - Đau nhức xương khớp toàn thân

Với người cao tuổi, việc điều trị có sự khác biệt ở các lứa tuổi khác nhau và tình trạng loãng xương có gãy xương, không gãy xương và các bệnh kèm theo.

Một số thuốc dùng để điều trị loãng xương như:

Bisphosphonate: Các bisphosphonate được chia làm hai nhóm, các bisphosphonate không có amin và bisphosphonate có amin (pamidronate).

Bisphosphonate được tìm ra từ thế kỷ 19 nhưng đến năm 1960 được sử dụng trong các bệnh xương chuyển hóa, sau này sử dụng trong điều trị tăng canxi máu và các bệnh xương ác tính. Năm 1990 mới chứng minh được cơ chế tác dụng. Bisphosphonate dạng uống sử dụng để phòng gãy xương loãng xương gồm alendronate (fosamax), risedonate (actonel), didronel,... và bisphosphonates dạng tiêm truyền tĩnh mạch (aredia, zometa, aclasta). Trong điều trị loãng xương có gãy xương, các hiệp hội loãng xương khuyến cáo nên sử dụng aclasta truyền tĩnh mạch mỗi năm một lần và liên tục 3 năm. Aredia sử dụng trong các trường hợp tăng canxi máu. Còn zometa chỉ định trong điều trị hủy xương do ung thư.

Loãng xương là bệnh gia tăng khi tuổi cao và cần dùng thuốc điều trị phù hợp.

Vitamin D dùng 800 - 1.000 IU/ngày với những người từ 50 tuổi trở lên.

Điều trị loãng xương theo lứa tuổi 60-80 và ngoài 80 tuổi. Người cao tuổi, ít hoạt động ngoài trời, cần chú ý tình trạng thiếu vitamin D. Nhiều người già không những giảm khối lượng xương mà còn giảm khối cơ vì vậy nguy cơ ngã cao.

Để cho hệ vận động được tốt, người cao tuổi nên tham gia các hoạt động thể lực thường xuyên rất cần thiết, đi cầu thang bộ. Ngoài chế độ dinh dưỡng và tận hưởng ánh nắng mặt trời trước 9 giờ sáng và cũng cần kiểm tra lượng vitamin D của bản thân có đủ hằng số sinh lý. Bên cạnh đó, cần cung cấp đủ canxi, protein, bổ sung đủ nước. Thầy thuốc chọn lựa thuốc điều trị loãng xương tùy thuộc các đặc điểm riêng của từng người bệnh. Thầy thuốc và người bệnh nên có sự liên hệ để theo dõi đáp ứng của thuốc và tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra. Ở người ngoài 80 tuổi, việc luyện tập cần chú ý đề phòng té ngã vì nguy cơ gãy xương rất cao ở người cao tuổi.
Lưu ý, không sử dụng loại raloxifen vì không phòng được gãy cổ xương đùi và thuốc này làm tăng nguy cơ huyết khối. Điều trị loãng xương cho người già ngoài 80 tuổi không những sử dụng các thuốc làm giảm nguy cơ gãy xương cột sống, gãy cổ xương đùi, gãy cổ tay, mà cần chú ý dự phòng nguy cơ té ngã. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có khoảng 40% người trên 65 tuổi giảm thính giác, vì vậy việc hướng dẫn uống thuốc, tập luyện cho người già phải rõ ràng và cụ thể.

Điều trị thoái hóa khớp

Một số thuốc thường dùng trong điều trị thoái hóa khớp:

Thuốc giảm đau (paracetamol), thuốc chống viêm không steroid chỉ  sử  dụng một  trong số  các  thuốc: celecoxib, etoricoxib, meloxicam, diclofenac. Thuốc chống viêm giảm đau chỉ sử dụng trong đợt tiến triển của bệnh và chú ý các tác dụng không mong muốn trên dạ dày, ruột, thận, tim mạch...

Thuốc điều trị cơ bản giúp ức chế hủy sụn khớp như glucosamin sulfat, piascledin, có tác dụng tăng cường tái tạo sụn, ức chế các men phá hủy sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp, làm chậm quá trình bệnh thoái hóa khớp.

Điều trị thoái hóa khớp với phương pháp không dùng thuốc như giảm cân, tắm bùn khoáng, vật lý trị liệu có thể tăng khả năng vận động của khớp. Để điều trị thoái hóa khớp ở người cao tuổi cần dựa trên từng trường hợp cụ thể. Với người quá béo nên sử dụng phương pháp không dùng thuốc, giảm cân, chườm lạnh vào khớp gối trong đợt tiến triển của thoái hóa khớp. Đặc biệt, khi sử dụng thuốc chống viêm giảm đau phải chú ý đến chức năng thận, các thuốc giảm đau dùng ngắn ngày trong các đợt tiến triển. Người cao tuổi thường mắc các bệnh tim mạch, đái tháo đường do vậy hạn chế sử dụng thuốc chống viêm không steroid. Hiện nay, trên thị trường đã có sản phẩm có tác dụng thay đổi cấu trúc của sụn khớp, ngăn ngừa thoái hóa sụn khớp, xương dưới sụn, ít tác dụng phụ và sử dụng được cho người mắc các bệnh tim mạch.

Thoái hóa khớp do các tế bào sụn khớp bị thoái hóa và mất cân bằng chuyển hóa dẫn đến mất khả năng tổng hợp proteoglycan cấu tạo nên sụn khớp làm cho sụn khớp dần dần bị phá hủy. Giai đoạn đầu của thoái hóa khớp, nên dùng các sản phẩm có tác dụng kích thích tế bào sụn tăng sinh tổng hợp proteoglycan, cung cấp dinh dưỡng cho sụn khớp và làm sụn khớp trơn láng, kích thích cơ thể sản xuất các sợi collagen, bảo vệ sự đàn hồi của khớp giúp tái tạo sụn khớp, ức chế một số enzym phá hủy sụn khớp và các enzym kích hoạt phản ứng viêm. Có thể sử dụng sụn cá mập cho người cao tuổi để kích thích tế bào sụn sản xuất proteoglycan..
 
Lời khuyên cho người bệnh

Việc sử dụng thuốc cho người cao tuổi cần tuân thủ chỉ định của thầy thuốc để tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Ngoài ra, để điều trị bệnh thoái hóa khớp cho người cao tuổi còn có các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao. Giai đoạn thoái hóa cuối cùng của khớp gối, người bệnh sử dụng các phương tiện xe lăn, vấn đề phẫu thuật thay khớp nhân tạo được áp dụng. Bên cạnh thoái hóa khớp, ở người cao tuổi thường hay loãng xương đi kèm vì vậy tránh kéo giãn cột sống. Đi bộ hoặc đạp xe tại chỗ là các biện pháp tập luyện tốt.

Thứ Sáu, 14 tháng 7, 2017

Bệnh lao phổi: Nguyên nhân, triệu chứng và những biến chứng nguy hiểm

Bệnh lao phổi tính đến thời điểm này không còn là bệnh nan y nữa, mà là căn bệnh có thể chữa khỏi hoàn nếu người bệnh tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều bệnh nhân không tuân thủ phác đồ điều trị dẫn đến tình trạng lao đa kháng thuốc.

Bệnh lao phổi được chia ra thành 2 thể chính là lao phổi và lao ngoài phổi.

Lao phổi là thể lao hay gặp nhất, chiếm tới 80% các trường hợp mắc lao. Đó là những bệnh nhân khi xét nghiệm đờm có vi khuẩn lao là nguồn lây truyền bệnh cho người sống xung quanh. Cũng có người mắc bệnh lao phổi nhưng xét nghiệm đờm không tìm thấy vi khuẩn lao (do số lượng vi khuẩn này trong ổ tổn thương ít) thì khả năng lây bệnh ít hơn rất nhiều.

Xem thêm : phác đồ điều trị lao và bệnh lao phổi nên ăn gì ?

Lao ngoài phổi có thể gặp: lao hạch bạch huyết, lao màng phổi, lao màng não, lao màng bụng, lao ruột, lao xương khớp, lao hệ sinh dục - tiết niệu. Những người bị bệnh lao ngoài phổi không có nguy cơ truyền bệnh cho người khác.

Bệnh lao được xếp vào bệnh xã hội, nên được nhà nước quản lý theo hệ thống từ trung ương đến địa phương và điều trị miễn phí.


Bệnh lao phổi do nhiều nguyên nhân gây ra:

Nhiễm vi khuẩn Mycobacterim tuberculosis (còn có tên gọi khác là trực khuẩn Koch): Chính loại vi khuẩn này là nguyên nhân lây truyền từ người này sang người khác thông qua đường hấp chứ không có tính di truyền như nhiều người vẫn lầm tưởng.

Thường xuyên tiếp xúc với môi trường ô nhiễm: Khói bụi, ẩm ướt, nhiều khí uế khiến cho vi khuẩn lao phát triển và gây bệnh.

Tiếp xúc với người mắc bệnh: Việc tiếp xúc với người mắc bệnh lao phổi, hoặc tiếp xúc với chất thải có chứa vi khuẩn lao như nước bọt, đờm, dãi,…

Ngoài ra, việc sử dụng thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn lao, vật nuôi nhiễm lao,… cũng là nguyên nhân gây bệnh lao ở phổi.

Các dấu hiệu điển hình thường gặp của bệnh lao phổi


Thông tin đăng tải trên báo Người lao động cho hay, có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết bệnh lao phổi, tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được để phát hiện bệnh kịp thời. Vì vậy, đại đa số bệnh nhân mắc bệnh lao phổi đều không biết mình mắc bệnh cho đến khi bệnh diễn biến nặng. Dưới đây xin dẫn những dấu hiệu điển hình thường gặp để mọi người có thể đi khám sớm và được điều trị kịp thời.

- Ho: Ho là triệu chứng của mọi bệnh phổi cấp và mạn tính. Ho có thể do nhiều nguyên nhân như viêm phổi, viêm phế quản, giãn phế quản, lao, ung thư phổi… Mọi bệnh nhân ho trên 3 tuần không phải do viêm phổi, viêm phế quản, giãn phế quản, ung thư phổi mà đã dùng thuốc kháng sinh không giảm ho phải nghĩ đến do lao phổi.

- Khạc ra đờm: Khạc đờm là biểu hiện tăng xuất tiết do phổi phế quản bị kích thích hoặc do có tổn thương tại phổi phế quản. Khạc đờm cũng như ho có thể do rất nhiều nguyên nhân gây ra mà các nguyên nhân thông thường nhất là viêm nhiễm. Do vậy, nếu sau khi đã dùng thuốc kháng sinh, triệu chứng khạc đờm không giảm thì người bệnh có triệu chứng ho khạc trên 3 tuần phải nghĩ đến do lao phổi. Ho khạc đờm là những dấu hiệu hay gặp nhất trong các dấu hiệu quan trọng gợi ý nguyên nhân lao phổi.

- Ho ra máu: Ho ra máu là triệu chứng có thể gặp ở 60% những người lao phổi, thể hiện có tổn thương, chảy máu trong đường hô hấp. Nguyên nhân gây ho ra máu rất nhiều từ các bệnh phổi - phế quản (viêm phổi, viêm phế quản, áp xe phổi, ung thư phổi, phế quản…) đến các bệnh ngoài đường hô hấp như tim mạch (suy tim, tăng huyết áp…), bệnh toàn thân (rối loạn đông máu, chảy máu, thiếu hụt vitamin C…).

- Đau ngực, khó thở: Đau ngực là triệu chứng dễ nhận thấy khi ta bị bệnh lao phổi. Ho nhiều sẽ gây ra ức chế lên phế quản, gây ra tình trạng khó thở, đau ngực, nhất là khi phổi đang bị tổn thương thì khả năng trao đổi khí sẽ càng khó khăn hơn.

- Gầy, sụt cân: Là triệu chứng thường gặp ở số đông người lao phổi. Những người bệnh gầy, sụt cân không rõ nguyên nhân, không phải do tiêu chảy, suy dinh dưỡng, nhiễm HIV/AIDS… nhưng có các triệu chứng hô hấp như đã nêu trên phải nghĩ ngay tới lao phổi.

- Sốt: Là triệu chứng hay gặp ở người lao phổi. Sốt có thể ở nhiều dạng: sốt cao, sốt thất thường nhưng hay gặp nhất là sốt nhẹ hay gai lạnh về chiều. Những người có triệu chứng sốt như trên cùng với các triệu chứng về hô hấp như ho, khạc đờm, ho ra máu… phải nghĩ tới do lao phổi.

- Ra mồ hôi: Là triệu chứng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Trong lao phổi, ra mồ hôi là do rối loạn thần kinh thực vật mà người ta thường hay gọi là ra mồ hôi trộm, ở trẻ em triệu chứng này dễ nhận thấy nhất.

- Chán ăn, mệt mỏi: Là dấu hiệu rất phổ biến, có thể do tác động tâm lý, tình trạng sức khỏe, căng thẳng, stress gây nên các ức chế khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, thiếu ngủ không muốn ăn uống. Nhiều người bỏ qua dấu hiệu quan trọng này.

Bệnh lao phổi: Nguyên nhân, triệu chứng và những biến chứng nguy hiểm - Ảnh 2
Những biến chứng của bệnh lao nếu không được điều trị?
Theo các bác sĩ bệnh viện Phổi Hà Nội, bệnh lao phổi có nhiều biến chứng. Biến chứng có thể xuất hiện như bệnh cảnh lâm sàng mở đầu, nghĩa là có biến chứng rồi mới phát hiện ra bệnh, hoặc xảy ra trong quá trình tiến triển của bệnh. Các biến chứng hay gặp là:

1. Ho ra máu: có thể ít, vừa hay nhiều. Ho ra máu sét đánh, do bệnh lao làm hoại tử thành của một động mạch, là biến chứng gây tử vong trong vòng vài phút.

2. Tràn khí màng phổi: do vỡ một hang lao vào khoang màng phổi, là biến chứng nặng. Vi trùng lao từ hang lao nhiễm vào màng phổi và gây ra tràn mủ - tràn khí màng phổi. Điều trị khó khăn, vừa điều trị lao, vừa phải đặt ống dẫn lưu màng phổi.

3. Tràn dịch màng phổi: do tiếp cận với một ổ lao phổi đang tiến triển

Biến chứng có thể xảy ra sau khi bệnh lao đã được chữa khỏi tạo thành các di chứng của bệnh lao phổi:

4. Dãn phế quản: có triệu chứng ho đàm và ho ra máu. Không nên lầm lẫn là bệnh tái phát. Chỉ khi tìm thấy vi trùng lao mới là tái phát.

5. Suy hô hấp mãn: khi có di chứng lan rộng làm phổi mất chức năng.

6. Tràn khí màng phổi: do vỡ một bóng khí. Tràn khí này không đi kèm theo nhiễm trùng màng phổi.

7. U nấm phổi: do vi nấm Aspergillus fumigatus sinh sôi trong một hang lao cũ trong phổi. Điều trị bằng phẫu thuật.

Thứ Tư, 12 tháng 7, 2017

Bệnh đường hô hấp và những điều bạn cần biết

Một số bệnh đường hô hấp thường gặp

1. Viêm phổi:  Là  bệnh thường gặp, thể hiện tình trạng viêm nhu mô phổi do tác nhân gây bệnh phần lớn là vi khuẩn. Triệu chứng điển hình là sốt cao, lạnh run, ho khạc đàm mủ và đau ngực kiểm màng phổi (đau khi hít sâu vào, khi ho).  Khi không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, viêm phổi thường diễn tiến nặng có thể gây suy hô hấp cấp tính, nhiễm khuẩn huyết và có thể tử vong. Đến gặp bác sỹ sớm để được khám bệnh, chụp X quang phổi, làm xét nghiệm máu và điều trị kháng sinh kịp thời phù hợp là chìa khóa điều trị thành công. Bệnh viêm phổi ở trẻ em

Viêm mũi cũng là 1 trong các bệnh về đường hô hấp.

2. Viêm phế quản: Viêm phế quản là một bệnh hô hấp trong đó màng nhầy trong đoạn phế quản, phổi bị viêm. Khi màng bị kích thích nở ra và phát triển dày hơn, thu hẹp hoặc tắt đường hô hấp nhỏ trong phổi, dẫn đến tình trạng ho, có thể kèm theo đờm và hiện tượng khó thở.

3. Hen phế quản: Có một số triệu chứng như: Ho, khó thở, nặng ngực tái đi tái lại nhiều lần,hay gặp về đêm khuya, nửa đêm về sáng. Do phế quản tăng tiết dịch nhầy và co thắt các cơ phế quản nên rất khó thở, đặc biệt khó thở ra. Khó thở tạo thành tiếng rít, như tiếng cò cử, không cần ống nghe của bác sĩ, người bệnh và người bên cạnh tự nghe thấy tiếng rít khó thở này.

4. Lao phổi - Triệu chứng bệnh lao phổi : Là tình trạng nhiễm trùng phế quản, nhu mô phổi, gây ra bởi vi khuẩn Lao (Mycobacterium tuberculosis). Bệnh lây lan theo đường không khí, vì hít phải vi khuẩn lao do bệnh nhân lao ho khạc ra.

5. Ung thư phổi: Là loại ung thư ác tính nguyên phát thường gặp nhất, hầu hết ung thư phổi bắt nguồn từ lớp da trên niêm mạc của phế quản, nên còn gọi là ung thư phổi phế quản. Ung thư phổi thường để chỉ ung thư trên lá phổi, thông thường không bao gồm các u ở lớp phôi giữa ở màng phổi khác hoặc những loại u ác tính khác như ung thư carcinoid, u hạch ác tính hay các u di căn từ các bộ phận khác.

Bệnh đường hô hấp có triệu chứng

Một số triệu chứng chung của bệnh đường hô hấp như ho, khạc đờm, khó thở và đau ngực, nhưng tùy vào từng mức độ, từng bệnh lý mà bệnh đường hô hấp có những biểu hiện khác nhau. Ví dụ như người bệnh mắc bệnh viêm phổi, viêm phế quản cấp thường có biểu hiện: sốt, ho, khạc đờm mủ,…Người mắc giãn phế quản thường có triệu chứng ho, khó thở, có thể ho từng đợt ra máu. Bệnh hen phế quản thường gặp ở những người trẻ tuổi. Bệnh thường có biểu hiện như ho, khó thở, thở khò khè mỗi khi thời tiết thay đổi. Ngoài ra, một số bệnh đường hô hấp có những biểu hiện bệnh xảy ra ở toàn thân như sốt, khó thở, biểu hiện ở các cơ quan, bộ phận khác, sau đó mới có thể phát hiện ra bệnh hô hấp. Ví dụ như bệnh ung thư phổi có những biểu hiện ban đầu như đau xương, khớp, ngón tay sưng lên, có thể bị đau đầu, liệt nửa người.

Phòng tránh các bệnh đường hô hấp

Bệnh đường hô hấp là một bệnh lây nhiễm, thường do các loại virus gây bệnh, những loại virus này tồn tại trong xung quanh môi trường sống của chúng ta. Vậy để có thể phòng tránh chúng ta cần:

  • Đeo khẩu trang khi tiếp xúc mới mầm bệnh
  • Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân
  • Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, nên rửa tay bằng xà phòng để có thể loại bỏ virus, để virus không có cơ hội xâm nhập vào cơ thể.
  • Khi thay đổi thời tiết, cần giữ ấm cho cơ thể.
  • Vệ sinh không gian ở thường xuyên, tạo không gian thoáng mát, tránh ở những nơi có độ ẩm cao, đây chính là điều kiện thuận lợi để cho bệnh phát triển.

Thứ Ba, 11 tháng 7, 2017

Các bệnh về mắt cần lưu ý để phòng tránh

Không phải ngẫu nhiên mà đôi mắt được ví như cửa sổ tâm hồn. Một đôi mắt sáng, khỏe sẽ giúp bạn nhìn mọi thứ xung quanh nhanh nhạy hơn, truyền tải suy nghĩ của bạn ra bên ngoài tốt hơn. Và phòng tránh các bệnh về mắt là vấn đề bạn cần quan tâm để giữ cho mình một đôi mắt đẹp.

Khi bước sang tuổi “chín mùa”, các cơ quan trong cơ thể cũng bắt đầu đến kì lão hóa, và mắt là bộ phận rất dễ giảm sút. Các bệnh về mắt đã trở thành nhóm bệnh phổ biến đều có thể gặp ở bất kì người lớn tuổi nào.

3 bệnh về mắt thường gặp ở người già. Triệu chứng đau mắt đỏ


Đầu tiên, có thể kể đến một trong các bệnh về mặt rất hay xuất hiện ở người lớn tuổi là đục thủy tinh thể. Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt, được cấu tạo chủ yếu từ các protein sắp xếp theo một trật tự cố định. Nơi đây thực hiện nhiệm vụ cho tia sáng đi qua và hội tụ lên võng mạc (đáy mắt), rồi được chuyển lên não bộ phân tích qua dây thần kinh thị giác. Tương tự như một chiếc gương, nếu nó bị vẩn đục, hình ảnh phản chiếu lại sẽ bị mờ nhòe, không rõ ràng, màu sắc không chân thực, gọi là bệnh đục thủy tinh thể.

Từ tuổi 60, nhiều người nhận thấy mắt mờ dần, không bị đau nhức, đeo kính nhưng thị lực vẫn không cải thiện. Thì đó là dấu hiệu thủy tinh thể bắt đầu bị đục. 90% nguyên nhân dẫn đến việc người già bị đục thủy tinh thể là do quá trình lão hóa tự nhiên diễn ra. Khi đó, protein tập trung thành đám trước võng mạc, khiến ánh sáng bị tán xạ, tạo ra vùng mờ đục trong thủy tinh thể. Ngoài ra, nếu các yêu tố khác như môi trường ô nhiễm, khói bụi, thực phẩm bị dư tồn chất bảo vệ, thuốc trừ sâu... cũng có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa của mắt và làm cho thủy tinh thể bị đục ở độ tuổi sớm hơn.


Bệnh tăng nhãn áp được xem là một trong các bệnh về mắt nguy hiểm nhất và cũng thường xảy ra với độ tuổi lão hóa. Bởi nếu mắc bệnh tăng nhãn áp, người bệnh có thể dễ dẫn đến mù lòa. Tăng nhãn áp xuất hiện do các cấu trúc ở trong mắt bị lão hóa, mất tính đàn hồi và đường thoát của thủy dịch bị bít kín nên thủy dịch không thể thoát ra ngoài được dẫn đến áp suất trong mắt tăng lên. Người già thường mắc vào bệnh này vì thủy tinh thể của họ có kích thước lớn nên dễ gây tắc nghẽn đường thoát của thủy dịch.

 

Bệnh về mắt thứ ba hay gặp ở người gài là bệnh thoái hóa điểm vàng. Bệnh này thì xuất hiện ửo độ tuổi lớn hơn so với các bệnh về mắt đã nêu ở trên. Tầm khoảng từ 60-75 là giai đoạn mắt người già dễ mắc phải triệu chứng bệnh này. Khi đó, vùng hoàng điểm ở võng mạc bắt đầu bị tổn hại, các tế bào tại trung tâm võng mạc suy thoái dần, gây bệnh thoái hóa điểm vàng. Bệnh cũng không gây đau mắt nhưng làm mắt mờ dần theo thời gian. Hiện tại bệnh này ở Việt Nam vẫn chưa tìm ra cách điều trị hiệu quả nào tốt nhất.


Để biết thêm nhiều mối nguy hại nữa cho mắt của người lớn tuổi, hãy tham khảo bài viết những bệnh về mắt để có cách phòng bệnh hợp lý cho bản thân và gia đình bạn

Cách phòng bệnh


Các bệnh về mắt của người gài hầu hết là do lớn tuổi, cơ quan bắt đầu lão hóa nên dẫn đến mắt tổn hại chứ không do một tác động trực tiếp nào từ bên ngoài. Do đó cách phòng bệnh tốt nhất là tích cực phối hợp nhiều biện pháp để làm chậm lại quá trình lão hóa của cơ thể để đôi mắt có thể sáng và khỏe lâu hơn.


Với bệnh đục thủy tinh thể, triệu chứng dễ thấy nhất là suy giảm thị lực. Vì bản chất bệnh không gây đau mắt hay nhức mỏi mắt nên rất khó phát hiện khi bệnh mới hình thành. Để hỗ trợ cho vấn đề phòng bệnh đục thủy tinh thể, nên thiết kế khẩu phần ăn cho người lớn tuổi hợp lý, làm sao giảm lượng protein từ thịt, nên lựa chọn các thực phẩm cung cấp các chất chống oxy hóa có lợi cho mắt như: rau có màu xanh lá thẫm, củ quả nhiều màu sắc, các loại quả hạch (óc chó, hạt điều).


Bệnh tăng nhãn áp là nguyên nhân dẫn đến mắt mù lòa. Bắt đầu từ tuổi 40, bệnh này có thể đã xuất hiện ở mắt. Người lớn tuổi nên định kỳ đến bác sĩ chuyên khoa mắt để khám, kiểm tra nhãn áp nhằm phát hiện bệnh tăng nhãn áp nếu có. Bệnh này cần phải được điều trị sớm ngay từ khi mới bị bệnh, bởi vì khi mắt đã mờ thì không thể điều trị sáng lên được mà chỉ có thể duy trì được tình  trạng mắt hiện tại. Bên cạnh đó, để giúp sức khỏe cơ thể tốt hơn nói chung và làm bảo vệ cho mắt tránh các bệnh về mắt nói riêng, người già cần thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, vận động và massage mắt để thủy dịch lưu thông, giúp tế bào thần kinh được khỏe mạnh.

 

Hiện tại, đối với bệnh thoái hóa điểm vàng thì chưa có biện pháp điều trị tại Việt Nam. Chỉ có thể cải thiện bệnh này từ những liệu trình điều trị hỗ trợ để giúp cải thiện tình trạng suy giảm thị lực cho người lớn tuổi. Phương pháp phòng ngừa tốt nhất đối với thoái hóa điểm vàng đó chính là: không hút thuốc lá, ăn nhiều các loại rau quả màu xanh đậm và ít nhất hai bữa cá trên một tuần, nên đi kiểm tra mắt định kỳ để phát hiện những dấu hiệu cảnh báo như mắt mờ dần, mỏi mắt, chảy nước mắt… Bổ sung vitamin cũng là một trong các giải pháp tối ưu hiện nay.